1. Ủy ban nhân dân xã là cơ quan nào
Theo khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã là cơ quan hành chính nhà nước cấp xã Hội đồng nhân dân cấp xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã.
2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã
Ủy ban nhân dân xã có cơ cấu tổ chức như sau:
- Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Ủy ban nhân dân xã loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.
(Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019)
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
Cụ thể tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã như sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
+ Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
+ Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
+ Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
(Nội dung này được sửa đổi tại Khoản 11 Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019)
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
STT | Họ và tên | Chức vụ, chức danh |
1. | Nguyễn Xuân Thảo | Bí thư Đảng ủy, CT UBND xã |
2. | Dương Đức Thọ | Phó bí thư TT Đảng ủy |
3. | Nguyễn Thị Thu Hằng | Phó bí thư, CT HĐND xã |
4. | Vũ Thế Cường | Phó chủ tịch HĐND xã |
5. | Tạ Văn Hưng | Phó chủ tịch UBND xã |
6. | Nguyễn Thị Thu | Chủ tịch MTTQ xã |
7. | Hoàng Duy Hùng | CT hội cựu chiến binh |
8. | Vũ Thị Huyền | CT hội phụ nữ |
9. | Hoàng Trọng Huấn | CT hội nông dân |
10. | Nguyễn Văn Tuân | Bí thư Đoàn xã |
11. | Trần Thị Huyền | CC kế toán |
12. | Nguyễn Thị Hiền | CC văn phòng thống kê |
13. | Hứa Thị Quyên | CC văn phòng nội vụ |
14. | Trần Đình Tòng | CC văn hóa xã hội |
15. | Nguyễn Văn Vóc | CC lao động TBXH |
16. | Hứa Duy Tâm | CC địa chính GTNN |
17. | Nguyễn Thành Chưởng | CC địa chính xây dựng |
18. | Nguyễn Văn Sơn | Chỉ huy trưởng quân sự |
19. | Vũ Đức Luân | CC tư pháp hộ tịch |
20. | Đỗ Văn Lợi | Trưởng công an xã |